Hỡi con, hãy chuyên cần viết lên từng câu Ta đã nói với con về Lòng Thương Xót của Ta (merciful love), bởi vì nhờ đó mà rất nhiều linh hồn sẽ được ơn ích vì biết chạy đến với Ta.1
Dẫn vào
Hỡi con, hãy chuyên cần viết lên từng câu Ta đã nói với con về Lòng Thương Xót của Ta (merciful love), bởi vì nhờ đó mà rất nhiều linh hồn sẽ được ơn ích vì biết chạy đến với Ta.1
Trong tiếng Anh, từ merciful có thể được dùng làm tính từ hoặc làm danh từ.2 Vì thế, trong tiếng Việt từ merciful cũng có thể có nhiều nghĩa: (1) tính từ: thương xót, nhân từ, khoan dung, từ bi…; (2) danh từ: những ai xót thương người, những ai thương xót người, những ai nhân từ, những ai khoan dung, những ai từ bi…. Với mục đích chuyển ngữ sao cho đúng và dễ hiểu, việc khi nào sử dụng tính từ hay khi nào sử dụng danh từ để diễn tả Lòng Thương Xót của Chúa cũng rất tùy thuộc vào ngữ cảnh đặc thù của từng thứ tiếng.
Trong ba thí dụ dưới đây: (1) APV V 9,17, (2) APV VII 13,12, và (5) APV VII 14,4 nói về Lòng Thương Xót của Chúa, cả ba thứ tiếng “Anh-Pháp-Việt” được trích dẫn đều là tính từ (merciful love, amour miséricordieux, tình/lòng thương xót). Trong thí dụ (3) APV VII 14,1: người Anh người Pháp dùng danh từ, người Việt dùng tính từ (Blessed are the merciful, Bienheureux les miséricordieux, Phúc thay ai xót thương người). Trong thí dụ (4) APV VII 14,3: tiếng Anh dùng tính từ, tiếng Pháp là danh từ, tiếng Việt sử dụng động từ để diễn tả (who are merciful is particularly eloquent in this regard, celle qui concerne les miséricordieux est, à cet égard, particulièrement parlante, mối phúc thật liên quan tới những ai biết thương xót lại càng đặc biệt có ý nghĩa trong phạm vi này).
Lần này, bài viết xin được nhắc đến sự xuất hiện năm lần của từ merciful vừa được đề cập đến trong thông điệp.3
Năm lần sử dụng từ merciful
1. APV V 9,17
· This revelation is especially fruitful because in the Mother of God it is based upon the unique tact of her maternal heart, on her particular sensitivity, on her particular fitness to reach all those who most easily accept the merciful love of a mother. (V 9,17)
· Cette révélation est particulièrement fructueuse, car, chez la Mère de Dieu, elle se fonde sur le tact particulier de son cœur maternel, sur sa sensibilité particulière, sur sa capacité particulière de rejoindre tous ceux qui acceptent plus facilement l’amour miséricordieux de la part d’une mère. (V 9,17)
· Sự mạc khải này đặc biệt có kết quả bởi vì, nơi Mẹ Thiên Chúa, việc mạc khải dựa trên sự tế nhị có một không hai của tấm lòng người mẹ, trên sự mẫn cảm đặc biệt của Mẹ, trên sự thích hợp đặc biệt của Mẹ biết tìm tới tất cả những ai đón nhận cách dễ dàng nhất tình thương xót từ một người mẹ. (V 9,17)
2. APV VII 13,12
· In fact, it is precisely this drawing close to Christ in the mystery of His Heart which enables us to dwell on this point – a point in a sense central and also most accessible on the human level – of the revelation of the merciful love of the Father, a revelation which constituted the central content of the messianic mission of the Son of Man. (VII 13,12)
· En effet, nous approcher du Christ dans le mystère de son cœur nous permet de nous arrêter sur ce point – point central en un certain sens, et en même temps le plus accessible au plan humain – de la révélation de l’amour miséricordieux du Père, qui a constitué le contenu central de la mission messianique du Fils de l’homme. (VII 13,12)
· Quả thế, chính sự tiến lại gần Đức Kitô trong mầu nhiệm Thánh Tâm mà chúng ta có thể chú ý đến điểm có nghĩa là trung tâm và cũng là dễ gần nhất trên bình diện con người: sự mạc khải về lòng thương xót của Cha, một mạc khải đã làm nên nội dung cốt yếu sứ vụ cứu độ của Con Người (Son of Man). (VII 13,12)
3. APV VII 14,1
· Jesus Christ taught that man not only receives and experiences the mercy of God, but that he is also called “to practice mercy” towards others: “Blessed are the merciful, for they shall obtain mercy.” 4 (VII 14,1)
· Jésus-Christ nous a enseigné que l’homme non seulement reçoit et expérimente la miséricorde de Dieu, mais aussi qu’il est appelé à “faire miséricorde” aux autres: “Bienheureux les miséricordieux, car ils obtiendront miséricorde” 5. (VII 14,1)
· Đức Giêsu Kitô đã dạy rằng con người không những lãnh nhận và cảm nghiệm lòng thương xót của Thiên Chúa, mà còn được kêu gọi “có hành động thương xót” đối với người khác: “Phúc thay ai xót thương người, vì họ sẽ được Thiên Chúa xót thương”.6 (VII 14,1)
4. APV VII 14,3
· All the beatitudes of the Sermon on the Mount indicate the way of conversion and of reform of life, but the one referring to those who are merciful is particularly eloquent in this regard. (VII 14,3)
· Si toutes les béatitudes du Sermon sur la montagne indiquent la route de la conversion et du changement de vie, celle qui concerne les miséricordieux est, à cet égard, particulièrement parlante. (VII 14,3)
· Tất cả các mối phúc thật của Bài giảng Trên Núi đều chỉ cho thấy con đường cải tà quy chánh và sửa đổi cuộc sống, nhưng mối phúc thật liên quan tới những ai biết thương xót lại càng đặc biệt có ý nghĩa trong phạm vi này. (VII 14,3)
5. APV VII 14,4
· Man attains to the merciful love of God, His mercy, to the extent that he himself is interiorly transformed in the spirit of that love towards his neighbor. (VII 14,4)
· L’homme parvient à l’amour miséricordieux de Dieu, à sa miséricorde, dans la mesure où lui-même se transforme intérieurement dans l’esprit d’un tel amour envers le prochain. (VII 14,4)
· Con người đạt tới tình thương xót của Thiên Chúa là lòng khoan dung đến mức chính con người được biến cải nội tâm trong tinh thần của tình yêu thương hướng đến tha nhân. (VII 14,4)
Để kết
Tấm lòng của người Mẹ Thiên Chúa là dung môi sự sống, chuẩn bị cho nhân loại “đón nhận cách dễ dàng nhất tình thương xót” (V 9,17). Như thế cũng là cách thức Chúa muốn để “mạc khải về lòng thương xót của Cha, một mạc khải đã làm nên nội dung cốt yếu sứ vụ cứu độ của Con Người” (VII 13,12). Thật vậy, “Phúc thay ai xót thương người, vì họ sẽ được Thiên Chúa xót thương” (VII 14,1) là “mối phúc thật liên quan tới những ai biết thương xót” (VII 14,3), ngõ hầu mỗi ngày một tiệm tiến “đạt tới tình thương xót của Thiên Chúa là lòng khoan dung” (VII 14,4).
Lm. G. Tạ Huy Hoàng